N-Acetylcysteine và Glutathione: Tăng Cường Khả Năng Chống Oxy Hóa Cho Mắt Lão Hóa
N-Acetylcysteine và Glutathione trong Mắt Lão Hóa
Các bệnh về mắt liên quan đến tuổi tác – bao gồm bệnh tăng nhãn áp (glaucoma) và thoái hóa võng mạc – một phần do stress oxy hóa gây ra, là sự mất cân bằng giữa các gốc tự do có hại (các loại oxy phản ứng) và hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của mắt. Một chất chống oxy hóa quan trọng trong các mô mắt là glutathione (GSH), một tripeptide có khả năng loại bỏ các gốc tự do và bảo vệ tế bào. N-acetylcysteine (NAC) là một dạng acetyl hóa của axit amin cysteine và là tiền chất của glutathione. Bằng cách cung cấp cysteine vào tế bào, NAC có thể thúc đẩy sản xuất GSH nội bào và gián tiếp làm giảm tổn thương oxy hóa (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Trong các tế bào thần kinh võng mạc và tế bào lưới bè (mô giống bọt biển điều hòa dòng chảy dịch thủy tinh), việc tăng GSH có thể bảo vệ chống lại tổn thương do lão hóa và áp lực nội nhãn cao. Bài viết này xem xét cách NAC, thông qua việc tăng cường glutathione, có thể củng cố hàng rào chống oxy hóa trong mắt, những bằng chứng lâm sàng nào tồn tại về lợi ích thị giác, và các tác dụng trên mắt liên quan như thế nào đến các tác động cân bằng oxy hóa khử và chống viêm toàn thân của NAC.
NAC là Tiền Chất Glutathione trong Tế Bào Võng Mạc
NAC là một nguồn cysteine tan trong lipid đi qua màng tế bào và nhanh chóng được chuyển đổi thành cysteine, khối xây dựng giới hạn tốc độ để tổng hợp glutathione (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Không giống như cysteine đơn lẻ, NAC có thể đi vào tế bào mà không cần các chất vận chuyển chuyên biệt. Trong các mô thần kinh, lượng cysteine cao hơn cho phép tổng hợp GSH nhiều hơn. Ví dụ, các tế bào hạch võng mạc và tế bào đệm Müller dựa vào các chất vận chuyển glutamate–cysteine để nhập cysteine và tạo ra GSH (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Bằng cách bổ sung NAC, các tế bào bỏ qua các bước vận chuyển này, làm tăng mức GSH bên trong các tế bào thần kinh, tế bào cảm thụ ánh sáng và các tế bào hỗ trợ (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov).
#### Bảo Vệ Tế Bào Thần Kinh Võng Mạc và RPE
Trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, NAC đã cho thấy tác dụng bảo vệ thần kinh trên võng mạc. Trong hai mô hình chuột mắc bệnh tăng nhãn áp áp lực bình thường (tăng nhãn áp không có áp lực mắt cao), NAC dùng hàng ngày đã ngăn ngừa mất tế bào hạch võng mạc (RGC) và suy giảm thị lực ở một mô hình (chuột loại bỏ EAAC1) bằng cách tăng GSH võng mạc và giảm stress oxy hóa (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). NAC ngăn chặn tổn thương oxy hóa và thậm chí làm giảm quá trình tự thực do stress ở RGCs (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Trong mô hình còn lại (loại bỏ GLAST), NAC kém hiệu quả hơn, cho thấy lợi ích của NAC phụ thuộc vào loại tế bào bị ảnh hưởng chính. Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng trong ít nhất một số bệnh thần kinh thị giác do tăng nhãn áp, NAC có thể tăng glutathione trong các tế bào thần kinh võng mạc và bảo vệ chúng khỏi sự thoái hóa (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov).
NAC cũng bảo vệ biểu mô sắc tố võng mạc (RPE) và các tế bào cảm thụ ánh sáng. Trong các tế bào RPE người được nuôi cấy, NAC đã ngăn chặn tổn thương oxy hóa mô phỏng thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Trong một thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố (một bệnh thoái hóa võng mạc di truyền), NAC uống trong vài tháng đã cải thiện chức năng tế bào hình nón và làm chậm quá trình mất thị lực (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Cụ thể, một thử nghiệm giai đoạn I cho thấy thị lực trung bình (độ sắc nét của thị lực trung tâm) cải thiện vừa phải ở những đối tượng dùng NAC, và liệu pháp này được dung nạp tốt với liều lên đến khoảng 1.800 mg hai lần mỗi ngày (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Những phát hiện này cho thấy rằng trong các bệnh thoái hóa võng mạc do stress oxy hóa, việc tăng cường GSH bằng NAC có thể mang lại lợi ích cho các tế bào võng mạc và thị lực.
NAC và Lưới Bè Khi Chịu Tải Oxy Hóa
Lưới bè (TM) là mô nằm trong góc thoát của mắt, kiểm soát dòng chảy của thủy dịch và do đó ảnh hưởng đến áp lực nội nhãn (IOP). Các tế bào TM tiếp xúc nhiều với tổn thương oxy hóa trong suốt cuộc đời, và khả năng chống oxy hóa giảm ở TM có liên quan đến sự tiến triển của bệnh tăng nhãn áp (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). TM bị tăng nhãn áp thường cho thấy tổn thương DNA và mất tế bào do các loại oxy phản ứng (ROS) mãn tính (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Trong bối cảnh này, glutathione trong các tế bào TM rất quan trọng để trung hòa các gốc tự do. Thật vậy, các nghiên cứu đã tìm thấy mức GSH lưu hành và hoạt tính enzyme chống oxy hóa thấp hơn ở bệnh nhân tăng nhãn áp (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov).
Mặc dù dữ liệu trực tiếp về NAC trong tế bào TM người còn hạn chế, vai trò của NAC như một tiền chất GSH toàn thân ngụ ý rằng nó có thể hỗ trợ sức khỏe TM. Bằng cách tăng cysteine và GSH toàn thân, NAC có thể tăng cường khả năng chống oxy hóa của TM. Về nguyên tắc, GSH nội bào cao hơn trong các tế bào TM có thể giảm tổn thương oxy hóa và ngăn ngừa mất tế bào TM. Trong một nghiên cứu tiền lâm sàng kết hợp NAC với thuốc điều trị tăng nhãn áp brimonidine (một loại thuốc nhỏ mắt giúp hạ IOP), chuột bị tăng áp lực mắt thực nghiệm cho thấy ít stress oxy hóa hơn ở võng mạc (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Điều này cho thấy NAC có thể hoạt động dưới stress áp lực mắt. Hơn nữa, vì NAC dễ dàng khuếch tán vào nhiều mô, bổ sung NAC đường uống có thể gián tiếp mang lại lợi ích cho các tế bào TM ngay cả khi được dùng toàn thân (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Các nghiên cứu trong tương lai có thể làm rõ lượng NAC đường uống đến TM là bao nhiêu.
Bằng Chứng Lâm Sàng Về Kết Quả Thị Giác
Bệnh Tăng Nhãn Áp
Chưa có thử nghiệm lớn nào trên người kiểm tra NAC đường uống ở bệnh nhân tăng nhãn áp. Tuy nhiên, bằng chứng tiền lâm sàng trong các mô hình bệnh thần kinh thị giác rất đáng khích lệ. Trong các mô hình chuột tăng nhãn áp áp lực bình thường đã mô tả ở trên, NAC đã bảo toàn cấu trúc và chức năng võng mạc (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Một đánh giá cơ chế ghi nhận NAC đã bình thường hóa trạng thái oxy hóa khử trong RGCs chuột (tế bào hạch võng mạc) và tăng GSH (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Về mặt lâm sàng, một thử nghiệm nhỏ về bệnh tăng nhãn áp đã báo cáo thị lực cải thiện với thuốc valproate (một chất ức chế HDAC), nhưng NAC chưa được thử nghiệm tương tự (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Nhìn chung, trong khi các mô hình động vật gợi ý NAC có thể bảo vệ các RGC bị ảnh hưởng bởi bệnh tăng nhãn áp, chưa có dữ liệu lâm sàng nào xác nhận cải thiện kết quả thị giác ở bệnh nhân tăng nhãn áp. Các bác sĩ nhãn khoa đôi khi khuyên dùng chất chống oxy hóa, nhưng bằng chứng về lợi ích cụ thể của NAC trong bệnh tăng nhãn áp vẫn còn mang tính lý thuyết.
Các Bệnh Thần Kinh Thị Giác Khác và Bệnh Võng Mạc
NAC trong các bệnh thần kinh thị giác di truyền hoặc các bệnh thần kinh thị giác khác: Bệnh thần kinh thị giác di truyền Leber (LHON) và viêm thần kinh thị giác liên quan đến mất RGC do stress ty thể hoặc viêm. NAC chưa được thử nghiệm trực tiếp trong các tình trạng hiếm gặp này. Theo kinh nghiệm, sự hỗ trợ oxy hóa khử rộng rãi của NAC có thể giúp ích cho bất kỳ bệnh thần kinh thị giác nào do tổn thương oxy hóa. Ví dụ, trong viêm thần kinh thị giác (thường liên quan đến bệnh đa xơ cứng), stress oxy hóa là một yếu tố đã biết. Tuy nhiên, chúng ta thiếu các thử nghiệm về NAC để phục hồi thị giác trong viêm thần kinh thị giác hoặc bệnh thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ.
Thoái hóa võng mạc: Như đã lưu ý, một thử nghiệm Giai đoạn I trên bệnh viêm võng mạc sắc tố cho thấy NAC an toàn và có lợi ích vừa phải. Trong hơn 24 tuần, bệnh nhân dùng NAC có tỷ lệ cải thiện thị lực hàng ngày tốt hơn đáng kể ở mắt được điều trị (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Ngược lại, một nhóm đối tượng đối chứng không dùng NAC thường mất thị lực từ từ. Những kết quả này cho thấy NAC có thể cải thiện chức năng của các tế bào cảm thụ ánh sáng võng mạc bị tổn thương. Tương tự, các mô hình động vật về thoái hóa võng mạc cho thấy NAC làm chậm tổn thương và duy trì phản ứng của tế bào hình nón (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Do đó, ngoài bệnh tăng nhãn áp, có một số bằng chứng lâm sàng cho thấy các tiền chất NAC/Glutathione có thể giúp điều trị bệnh võng mạc, đặc biệt trong các tình trạng do tế bào cảm thụ ánh sáng gây ra.
Cân Bằng Oxy Hóa Khử Toàn Thân và Lão Hóa Do Viêm
Ngoài mắt, NAC nổi tiếng là chất tăng cường glutathione và cân bằng oxy hóa khử toàn thân. Lão hóa và các bệnh mãn tính thường có viêm lão hóa – tình trạng viêm cấp độ thấp được thúc đẩy bởi stress oxy hóa. NAC giúp bổ sung kho dự trữ GSH toàn cơ thể, có khả năng làm giảm nhẹ các quá trình như vậy (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). NAC tiêm tĩnh mạch là thuốc giải độc cứu sống cho trường hợp quá liều acetaminophen vì nó phục hồi glutathione ở gan, giải độc các chất chuyển hóa có hại (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Uống, NAC (thường kết hợp với glycine) đã được chứng minh trong các thử nghiệm là an toàn trong việc tăng cường tình trạng glutathione ở những người có gánh nặng oxy hóa cao. Ví dụ, ở người lớn tuổi, bổ sung glycine+NAC (7,2 g/ngày) an toàn và có xu hướng tăng tổng GSH và cân bằng oxy hóa khử ở những người ban đầu có stress oxy hóa cao (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Các nghiên cứu khác được các nhà nghiên cứu trích dẫn báo cáo NAC (±glycine) phục hồi glutathione và cải thiện kết quả ở bệnh nhân HIV và bệnh phổi mãn tính (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Tóm lại, lợi ích toàn thân của NAC bao gồm tăng glutathione, giảm các dấu hiệu stress oxy hóa/viêm, và có khả năng cải thiện sức khỏe trao đổi chất ở người lớn tuổi (pmc.ncbi.nlm.nih.gov).
Trong bối cảnh mắt lão hóa, những tác dụng toàn thân như vậy có thể bổ sung cho sự bảo vệ mắt cục bộ. Cải thiện cân bằng oxy hóa khử có thể làm giảm các chất trung gian gây viêm lưu hành, những chất này có thể ảnh hưởng đến mắt. Bằng cách tăng GSH trong máu và giảm các sản phẩm phụ oxy hóa, NAC có thể làm giảm viêm mãn tính, một phần gây ra bệnh tăng nhãn áp và thoái hóa điểm vàng (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Do đó, hỗ trợ chống oxy hóa cho mắt từ NAC song hành với các tác dụng chống viêm lão hóa rộng hơn.
Khả Năng Dung Nạp, Tác Dụng Phụ và Tương Tác
Khả năng dung nạp: NAC thường được dung nạp tốt ở liều uống thông thường (lên đến ~2–3 g/ngày) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Trong các thử nghiệm, nó hiếm khi gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Các than phiền phổ biến nhất là rối loạn tiêu hóa (GI). Buồn nôn nhẹ, khó chịu ở bụng, nôn mửa và tiêu chảy xảy ra ở một số người (www.drugs.com) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Trong nghiên cứu về RP, 9 trên 90 bệnh nhân (10%) có tác dụng phụ GI liên quan đến thuốc khi dùng NAC, các triệu chứng này tự khỏi hoặc khi giảm liều (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Các triệu chứng này thường có thể dung nạp được, đặc biệt nếu NAC được dùng cùng với thức ăn. Các tác dụng phụ thỉnh thoảng khác bao gồm đau đầu, phát ban hoặc sốt, nhưng các phản ứng nghiêm trọng thì hiếm gặp (www.drugs.com). Nhìn chung, NAC dưới dạng thực phẩm bổ sung có hồ sơ an toàn mạnh mẽ, ngay cả ở người lớn tuổi (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (www.drugs.com).
Tương tác thuốc: Bệnh nhân nên thận trọng khi kết hợp NAC với một số loại thuốc nhất định:
- Nitrat/Thuốc giãn mạch: NAC có thể tăng cường tác dụng giãn mạch. Trong một nghiên cứu lâm sàng, việc dùng NAC trước đã làm tăng cường đáng kể tác dụng giãn mạch và đau đầu do nitroglycerin gây ra (pubmed.ncbi.nlm.nih.gov). Tương tác này có thể gây đau đầu dữ dội và tụt huyết áp nguy hiểm. Bệnh nhân đang điều trị bằng nitrat hoặc nitroprusside chỉ nên dùng NAC dưới sự giám sát y tế (pubmed.ncbi.nlm.nih.gov).
- Thuốc chống đông máu và chống kết tập tiểu cầu: NAC đã được chứng minh là ức chế kết tập tiểu cầu (pmc.ncbi.nlm.nih.gov), có khả năng do biến đổi albumin thành dạng khử (chống oxy hóa) hơn (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Tác dụng chống kết tập tiểu cầu này cho thấy NAC có thể tăng nguy cơ chảy máu nếu kết hợp với các thuốc làm loãng máu như warfarin, heparin, aspirin hoặc clopidogrel. Sự kết hợp như vậy cần thận trọng và theo dõi, mặc dù trên thực tế chảy máu do NAC đường uống là không phổ biến (pmc.ncbi.nlm.nih.gov).
- Than hoạt tính: Trong quản lý quá liều, than hoạt tính có thể liên kết với NAC và giảm sự hấp thu của nó. Do đó, các bác sĩ lâm sàng tách liều NAC và than hoạt tính khi điều trị ngộ độc acetaminophen.
- Các thuốc khác: Về mặt lý thuyết, bất kỳ loại thuốc nào có tác dụng liên quan đến nhóm thiol hoặc cân bằng oxy hóa khử đều có thể tương tác với NAC. Ví dụ, việc sử dụng với thuốc ức chế ACE (cũng ảnh hưởng đến các con đường sulfhydryl) có thể làm thay đổi huyết áp. Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc nitrat nên thông báo cho bác sĩ trước khi bắt đầu dùng NAC. Mặc dù có những tương tác tiềm ẩn này, NAC nhìn chung có ít chống chỉ định thuốc nếu được sử dụng một cách thận trọng.
Như mọi khi, các cá nhân nên tham khảo ý kiến của nhà cung cấp dịch vụ y tế trước khi bổ sung NAC, đặc biệt nếu họ đang dùng nhiều loại thuốc. Nhìn chung, hồ sơ tác dụng phụ của NAC là nhẹ, và các phản ứng bất lợi nghiêm trọng (như làm nặng thêm bệnh hen suyễn hoặc phản ứng phản vệ với NAC tiêm tĩnh mạch) là hiếm gặp (www.drugs.com) (www.drugs.com).
Kết Luận
N-acetylcysteine là một chất bổ sung chống oxy hóa được dung nạp tốt, đóng vai trò là tiền chất glutathione mạnh mẽ trong các mô mắt. Trong các tế bào thần kinh võng mạc và tế bào lưới bè, NAC có thể tăng GSH nội bào và giúp chống lại stress oxy hóa liên quan đến tuổi tác (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Các nghiên cứu tiền lâm sàng gợi ý NAC bảo vệ các tế bào hạch võng mạc và tế bào cảm thụ ánh sáng khi gặp stress. Ở người, các thử nghiệm ban đầu trên các bệnh thoái hóa võng mạc (như viêm võng mạc sắc tố) báo cáo cải thiện thị lực với NAC (pmc.ncbi.nlm.nih.gov), trong khi bằng chứng về bệnh tăng nhãn áp vẫn còn giới hạn ở các mô hình động vật. Quan trọng là, lợi ích của NAC đối với mắt là một phần của tác dụng toàn thân lớn hơn: nó hỗ trợ cân bằng oxy hóa khử tổng thể, làm giảm viêm mãn tính và bổ sung kho dự trữ glutathione khắp cơ thể (pmc.ncbi.nlm.nih.gov) (pmc.ncbi.nlm.nih.gov). Tác động kép này – bảo vệ mắt tại chỗ và chống viêm lão hóa toàn thân – làm cho NAC trở thành một bổ sung hấp dẫn trong việc chăm sóc sức khỏe mắt cho người lớn tuổi.
Tuy nhiên, các bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân nên lưu ý rằng NAC có thể gây khó chịu nhẹ ở đường tiêu hóa (buồn nôn, khó chịu dạ dày) và có thể tăng cường tác dụng của nitrat và các thuốc chống kết tập tiểu cầu (www.drugs.com) (pubmed.ncbi.nlm.nih.gov). Tóm lại, đối với hầu hết các cá nhân, NAC ở liều khuyến cáo là an toàn và có lợi. Mặc dù cần nhiều nghiên cứu hơn – đặc biệt là các thử nghiệm trên người về bệnh tăng nhãn áp – để xác nhận lợi ích thị giác của nó, dữ liệu hiện có ủng hộ NAC là một công cụ quý giá để củng cố khả năng chống oxy hóa của mắt và thúc đẩy quá trình lão hóa khỏe mạnh của các mô mắt.
Ready to check your vision?
Start your free visual field test in less than 5 minutes.
Start Test Now